Theo Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, doanh nghiệp nhà nước phải thành lập Ban kiểm soát theo quy định cụ thể như sau:
Ban kiểm soát doanh nghiệp nhà nước (Ảnh minh hoạ).
– Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm soát (hiện hành, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm 03 đến 05 Kiểm soát viên).
– Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát (hiện hành không có quy định này).
Tiêu chuẩn đối với Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước:
– Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doành của doanh nghiệp và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc;
(Hiện hành không có quy định về chuyên ngành kinh tế và các chuyên ngành khác phù hợp với hoạt động kinh doành của doanh nghiệp).
– Không được là người quản lý công ty và người quản lý tại doanh nghiệp khác (hiện hành quy định không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác).
– Không được là Kiểm soát viên của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước (hiện hành quy định không được đồng thời là Kiểm soát viên, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước).
– Không phải là người lao động của công ty;
– Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty; thành viên Hội đồng thành viên của công ty; Chủ tịch công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Kiểm soát viên khác của công ty;
(Hiện hành quy định không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty; thành viên Hội đồng thành viên của công ty; Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Kiểm soát viên khác của công ty).
– Tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
**Lưu ý:
– Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tục tại công ty đó.
– Một cá nhân có thể đồng thời được bổ nhiệm làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước.
Căn cứ pháp lý:
– Khoản 1, 2, 3 Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2020.
– Khoản 1 Điều 102; Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2014.
Nguồn: Thư viện pháp luật