TỪ CHỐI TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
Câu hỏi: Tôi và vợ đã kết hôn từ năm 2009. Gần đây, tôi mua một mảnh đất bằng tiền của gia đình và một số khoản vay từ phía bố mẹ tôi. Vợ chồng tôi thống nhất để tên mảnh đất đứng tên tôi và để tôi làm chủ sở hữu riêng của mảnh đất đó. Vậy tôi và vợ cần làm những thủ tục gì để khiến mảnh đất đó trở thành tài sản riêng của tôi?
Chào anh, theo quy định tại khoản 1 điều 33 của Luật hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng. Ngoại trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua gia dịch bằng tài sản riêng.
Trong trường hợp của anh, mảnh đất được hình thành trong thời kỳ hôn nhân và mua bằng tiền của gia đình vì vậy nó là tài sản chung của vợ chồng. Nếu anh chị muốn chuyển quyền sở hữu mảnh đất từ tài sản chung thành tài sản riêng của chỉ mình anh, vợ chồng anh chị có thể thỏa thuận thống nhất từ chối nhân tài sản chung thông qua làm đơn khước từ tài sản chung vợ chồng.
Để hiểu rõ hơn, chúng tôi xin giải thích như sau:
Đơn khước từ tài sản chung vợ chồng (đơn từ chối tài sản chung vợ chồng) là văn bản được ký kết dựa trên sự thỏa thuận của hai bên vợ chồng. Nội dung của văn bản thể hiện việc một bên vợ/chồng từ chối, không nhận tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của mình trong khối tài sản chung vợ chồng. Văn bản này được ký kết trên cơ sở tự nguyện và được thể hiện dưới dạng văn bản. Đối với những loại tài sản cần phải công chứng chứng thực thì đơn từ chối những tài sản đó cũng phải được công chứng chứng thực mới có giá trị pháp lý trên thực tế.
Quy định về đơn khước từ tài sản chung vợ chồng:
Hiện nay, Luật không có quy định cụ thể liên quan đến đơn khước từ tài sản chung của vợ chồng. Khi các bên có nhu cầu làm đơn từ chối tài sản chung vợ chồng thì sẽ dựa trên những quy định điều chỉnh liên quan. Vợ chồng có thể tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản chung.
Về hình thức:
Để đảm bảo sự khách quan, ý chí thỏa thuận của vợ chồng phải được thể hiện dưới dạng vật chất là văn bản và được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật (khoản 2 điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014).
Văn bản từ chối tài sản chung vợ chồng sẽ ghi nhận, thể hiện ý chí khước từ tài sản của vợ/chồng. Việc thực hiện thủ tục công chứng với mục đích đảm bảo cho văn bản từ chối có hiệu lực pháp lý. Tránh trường hợp sau này khi các bên thay đổi ý kiến hoặc có căn cứ giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản đã khước từ.
Về nội dung:
Trong một số trường hợp, việc từ chối tài sản không thể thực hiện được. Theo khoản 1 điều 38 và Điều 42 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, vợ chồng không được quyền thỏa thuận về tài sản chung khi:
– Sự thỏa thuận đó gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình. Gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên. Hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
– Thỏa thuận từ chối tài sản đó nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ. Các nghĩa vụ này có thể là việc nuôi dưỡng, cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại. Nghĩa vụ thanh toán do Tòa án tuyên như trả nợ, nộp thuế, nghĩa vụ tài chính với Nhà nước…
Hồ sơ khước từ tài sản chung vợ chồng bao gồm:
– Đầu tiên, vợ/chồng khước từ tài sản cần soạn thảo đơn từ chối tài sản chung vợ chồng. Thông tin tài sản phải được nêu đầy đủ và chi tiết. Tránh dùng những từ ngữ miêu tả mang tính chung chung không rõ ràng. Hoặc những nội dung miêu tả không xác định được tài sản cụ thể.
Mẫu đơn từ chối tài sản chung của vợ chồng
– Những giấy tờ tài liệu liên quan đến tài sản: Những giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản; chứng minh tài sản thuộc sở hữu chung vợ/chồng. Những giấy tờ này có thể là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy tờ đăng ký xe; giấy tờ mua bán tài sản;… Khi vợ/chồng khước từ tài sản nào đó thì phải chứng minh tài sản đó thuộc quyền sử dụng, sở hữu riêng của mình trong khối tài sản chung vợ chồng. Nếu không thể chứng minh được điều đó thì việc khước từ cũng có thể không thực hiện được.
– Giấy tờ tùy thân của vợ, chồng: vợ, chồng khi thực hiện từ chối nhận tài sản chung vợ chồng cần chuẩn bị kèm theo một số bản sao công chứng chứng thực giấy tờ cá nhân của mình. Những giấy tờ này gồm chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Sổ hộ khẩu; Giấy đăng ký kết hôn.
Thủ tục khước từ tài sản chung vợ chồng:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Vợ, chồng trước khi làm thủ tục cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ như trên. Để đáp điều kiện có hiệu lực của văn bản, nội dung thỏa thuận khước từ tài sản chung vợ chồng còn phải được công chứng chứng thưc.
Bước 2: Thực hiện thủ tục công chứng.
– Nộp hồ sơ công chứng: Vợ, chồng khước từ tài sản có thể lựa chọn một Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng để thực hiện thủ tục.
– Thực hiện công chứng: Công chứng viên hướng dẫn vợ, chồng ký vào văn bản thỏa thuận. Kiểm tra lại một lần nữa các giấy tờ có trong hồ sơ để đối chiếu. Xác nhận nội dung, ghi lời chứng, ký và đóng dấu.
– Trả kết quả: Theo quy định tại khoản 2, điều 43 Luật công chứng 2014 thời gian thực hiện việc công chứng là không quá 02 ngày làm việc. Đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc
Bước 3: Thực hiện thủ tục sang tên.
Đối với những tài sản yêu cầu phải thực hiện việc đăng ký thì vợ/chồng cần phải thực hiện thủ tục sang tên. Thủ tục này trong phần lớn trường hợp không yêu cầu các bên phải thực hiện ngay. Đối với một số tài sản đặc biệt như đất đai thì thủ tục này được quy định rõ về thời hạn thực hiện là không quá 30 ngày kể từ ngày có biến động (khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013).