KHÔNG PHẢI THÔNG BÁO VỚI PHÒNG ĐKKD KHI THAY ĐỔI THÔNG TIN CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP
Nghị định 108/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/10/2018 sửa đổi Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp đã ghi nhận nhiều điểm mới, giúp loại bỏ nhiều vướng mắc, hạn chế nhiều thủ tục gây phiền hà cho doanh nghiệp. Trong đó có nội dung sửa đổi về thay đổi thông tin cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần.
Căn cứ theo nghị định 108/2018/NĐ-CP quy định về các trường hợp cần thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập như sau:
“Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông công ty theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 112 Luật doanh nghiệp và bị xóa tên khỏi Danh sách cổ đông sáng lập của công ty.”
- Có thể thấy quy định này đã giảm thiểu phần lớn các thủ tục thay đổi cổ đông sáng lập đối với các trường hợp như: chuyển nhượng cổ phần, thừa kế, tặng cho cổ phần, cổ đông là tổ chức bị chia tách, hợp nhất, sáp nhập. Tuy nhiên, để tránh các rủi ro, tranh chấp phát sinh sau này, khi thay đổi thông tin cổ đông sáng lập ngoài trường hợp nêu trên, doanh nghiệp vẫn cần soạn một bộ hồ sơ nội bộ ghi nhận các thay đổi trên để đảm bảo quyền lợi của các bên.
Trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, doanh nghiệp gửi Thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Nội dung thông báo gồm:
– Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
– Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập đối với cổ đông sáng lập là tổ chức hoặc họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với cổ đông sáng lập là cá nhân;
– Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về cổ đông sáng lập của công ty trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Nếu hồ sơ không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 03 ngày làm việc.
(Khoản 4 Điều 51 Nghị định 108/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 78/2015/NĐ-CP)