Vì những lý do khác nhau, việc nhận và nuôi con nuôi giữa người nước ngoài với công dân Việt Nam đã dần trở nên phổ biến. Nhưng câu chuyện không đơn giản là thỏa thuận bằng miệng như trước kia. Ngày nay, việc nuôi con nuôi chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật, những trường hợp nuôi con nuôi không đúng theo quy định pháp luật sẽ không được công nhận. Vậy một người nước ngoài muốn nhận một công dân Việt Nam làm con nuôi, thì phải đáp ứng những điều kiện gì, và thủ tục thực hiện nó ra sao?
- Điều kiện
Trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận người Việt Nam làm con nuôi thì cần phải: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; Có tư cách đạo đức tốt.
Đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi thì ngoài những điều kiện trên, họ cần phải đáp ứng đủ các quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú.
Thêm vào đó, họ được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:
– Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
– Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
– Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
– Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
– Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.
Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó. Ngoài ra, người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi và phải trả một khoản tiền để bù đắp một phần chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài, bao gồm chi phí nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ khi được giới thiệu làm con nuôi đến khi hoàn thành thủ tục giao nhận con nuôi, xác minh nguồn gốc của người được giới thiệu làm con nuôi, giao nhận con nuôi và thù lao hợp lý cho nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng.
Thủ tục
Người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam
Thẩm quyền: Bộ Tư pháp
Hồ sơ: lập thành 02 bộ, bao gồm:
Đơn xin nhận con nuôi;
Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
Phiếu lý lịch tư pháp;
Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.
Các giấy tờ trên phải do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận. Toàn bộ số hồ sơ trên nộp cho Bộ tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú. Đối với trường hợp được xin đích danh, người nhận con nuôi cần phải có thêm tài liệu chứng minh mình thuộc các trường hợp đó và người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp
Người nước ngoài thường thú tại Việt Nam
Thẩm quyền: Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.
Hồ sơ:
Đơn xin nhận con nuôi;
Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
Phiếu lý lịch tư pháp;
Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.
Hồ sơ của người nhận con nuôi được nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.
Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi:
Hồ sơ được lập thành 03 bộ, gồm những giấy tờ sau:
Giấy khai sinh;
Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em; (trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này)
Một trong hai giấy tờ sau:
Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em nhưng không thành (theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi). (Trường hợp nhận nuôi con nuôi đích danh)
Danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế trong nước (theo mẫu), có xác nhận của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. (Đối với trường hợp nhận con nuôi không đích danh)
Sau khi nộp hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét, quyết định cho người nước ngoài được nhận con nuôi. Ngay sau khi có quyết định, cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo cho người nước ngoài và trong thời hạn 60 ngày hoặc kéo dài nhưng không quá 90 ngày (kể từ ngày nhận được thông báo) người nước ngoài phải có mặt tại Việt Nam để tiến hành việc giao nhận con nuôi.