Khoản 9 Điều 3 Luật đầu tư 2014 quy định khái niệm Hợp đồng hợp tác kinh doanh:
“Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.”
Hơn nữa khoản 1 Điều 504 Bộ luật dân sự 2015 quy định khái niệm của Hợp đồng hợp tác như sau: “Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.”
Như vậy: Hợp đồng BCC là một giao dịch dân sự đồng thời là một hình thức đầu tư được quy định theo Luật Đầu tư. Hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa các nhà đầu tư trên cơ sở hợp đồng. Theo đó, các bên cùng góp vốn, cùng quản lý kinh doanh, cùng chịu rủi ro, cùng phân chia kết quả kinh doanh thu được nhưng không thành lập pháp nhân mới nào.
Một số điều cần lưu ý khi soạn thảo Hợp đồng hợp tác kinh doanh như sau:
a) Hình thức của hợp đồng hợp tác kinh doanh: phải được lập thành văn bản
b) Nội dung của hợp đồng hợp tác đầu tư (Hợp đồng BCC) gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;
+ Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
+ Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
+ Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
+ Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
+ Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
Theo đó, trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
c) Thủ tục đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.Trường hợp hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Trường hợp hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.